Tính chỉ số thể tích bùn (SVI) và ứng dụng của nó
Chỉ số thể tích bùn hoặc SVI (Sludge Volume Index) của một quy trình bùn hoạt tính hay được sử dụng để đo đặc tính của bùn lắng (tính bằng milliliters trên gram) của hỗn hợp bùn và nước hoặc bùn hoạt tính.
Chỉ số SVI là thể tích của chất rắn lắng hỗn hợp chia cho nồng độ của chất rắn hỗn hợp.
Thể tích 1 L của chất rắn hỗn hợp để lắng trong 30 phút trong một bình ống trụ có dung tích 1L tiêu biểu được hay dùng để xác định SVI. Thể tích chất rắn sau lắng (tính bằng milliter) chia cho nồng độ chất rắn lơ lửng của hỗn hợp (tính bằng g/L) để xác định được SVI . Bởi vì định nghĩa của SVI yêu cầu đơn vị tính bằng millitier trên gram, milligaram phải chuyển đổi thành gram.
SVI = [thể tích chất rắn (ml) để lắng sau 30phút/nồng độ chất rắn lơ lửng của hỗn hợp (g/L)]
Ví dụ tính SVI
Khi biết:
– SV30 = 350 ml/L
– MLSS = 3.000 mg/L
Tính: SVI
Ứng dụng của chỉ số SVI:
Sau khi có được chỉ số SVI, dựa vào giá trị SVI mà ta có thể “chuẩn đoán bệnh” của bùn bể hiếu khí:
SVI < 100: Bùn già; có thể trên bề mặt sẽ có bùn nhỏ như đầu mũi kim; đầu ra sẽ bị đục.
100 < SVI < 250: Bùn hoạt động tốt, lắng tốt, đầu ra ít đục. Tuy nhiên thông thường, SVI từ 100 – 120 là tốt nhất.
SVI > 250: Bùn khó lắng; đầu ra đục.
Sau khi biết được “bệnh” của bùn thì với từng trường hợp riêng lẻ sẽ có cách xử lý phù hợp.